Ứng dụng chế phẩm sinh học chứa Bacillus Subtilis xử lý môi trường
18/05/2022
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày càng nghiêm trọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của con người, trong đó có tình trạng ô nhiễm chất thải hữu cơ ở các khu vực ao hồ, chuồng trại chăn nuôi. Các biện pháp truyền thống như dùng hóa chất không xử lý một cách triệt để mà còn tiêu diệt các vi khuẩn có ích, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại phát triển.
Nắm bắt được những tồn tại và để đưa ra các giải pháp khắc phục những tình trạng trên, đáp ứng nhu cầu của người làm nông và thị trường, GEBIO đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học có chứa các chủng vi sinh vật có ích thuộc nhóm ưa nhiệt, có khả năng sản sinh các enzyme để phân hủy nhanh các chất thải hữu cơ thành mùn. Chế phẩm này có đặc điểm cạnh tranh dinh dưỡng, ức chế các vi sinh vật gây bệnh trong chất thải, giảm phát sinh mùi hôi thối và làm sạch môi trường. Đồng thời, sản phẩm của GEBIO đẩy nhanh quá trình phân hủy chất thải hữu cơ ở nhiệt độ cao khoảng 600C, biến chất thải nông nghiệp thành nguồn phân hữu cơ phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp và cải tạo đất, tái sử dụng chất thải để tạo ra các sản phẩm có ích.
ĐẶC ĐIỂM CỦA BACILLUS SUBTILIS TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
Bacillus giúp phân hủy nhanh các hợp chất hữu cơ, lipid, cellulose
Khi bổ sung một lượng lớn Bacillus vào môi trường nước thải, nước ao nuôi, chúng sẽ bắt đầu thích nghi với môi trường. Sử dụng các chất hữu cơ và vô cơ có trong nước thải để phát triển tạo thành quần thể vi sinh vật có ích, từ đó hình thành bùn hoạt tính. Bacillus có khả năng tiết ra enzyme protease nên góp phần phân hủy nhanh các chất hữu cơ. Loại khuẩn này cũng có khả năng tiết ra enzyme lecitinase thủy phân các chất béo phức hợp và enzyme cenllulase biến đổi cellulose thành đường. Chúng cạnh tranh nguồn dinh dưỡng và oxy hòa tan với các vi sinh vật gây thối. Do đó, Bacillus thường được dùng để phân hủy chất hữu cơ, ủ phân và khử mùi hôi.
Bacillus tham gia vào quá trình amoni hóa, phản nitrit và nitrat
Bacillus sử dụng các hợp chất chứa nito như acid amin, pepton, polypeptide. Trong điều kiện kỵ khí, Bacillus thực hiện quá trình khử nitrit (NO), khử nitrat (NO3) tách oxy để oxy hóa các chất hữu cơ. Nito trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước, từ đó làm giảm hàm lượng BOD của nước thải.
Bacillus tiết kháng sinh ức chế nhiều nhóm vi sinh vật gây thối, hây hại
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Bacillus subtilis có khả năng tiết ra kháng sinh tiêu diệt hoặc gây ức chế tác động tới các loại vi sinh vật gây bệnh, gây hại khác nhằm cạnh tranh nguồn dinh dưỡng và không gian sống trong môi trường. Các loại kháng sinh này giúp tăng cường hệ miễn dịch cho môi trường, đặc biệt là môi trường nước nuôi trồng thủy sản.
Bacillus làm giảm lượng khí H2S và độc tố sinh ra
Trong điều kiện tự nhiên, môi trường kỵ khí làm oxy hóa các chất hữu cơ dẫn đến quá trình phân hủy chậm và không hoàn toàn. Lúc này tích luỹ nhiều acid hữu cơ, rượu, H2S. Các dẫn suất của nó có tính độc như diamin, indon, tomain, scaton. Tuy nhiên với khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt trong môi trường kỵ khí bacillus vẫn tiết ra các enzyme đặc hiệu. Chúng giúp cho quá trình phân giải các chất diễn ra nhanh hơn. Từ đó làm giảm bớt lượng khí H2S và các độc tố tích tụ. Vì thế chúng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Ví dụ trong xử lý đáy ao nuôi thủy sản, bể xử lý nước thải kỵ khí, hầm tự hoại…
Cạnh tranh sắt
Tất cả các vi sinh vật đều cần sắt cho quá trình sinh trưởng. Hiện tượng siderophores là hiện tượng vi khuẩn tiết ra các chất kết tủa ion sắt. Nó có trọng lượng phân tử thấp và hấp thu chúng làm giảm lượng sắt có trong môi trường. Chúng cạnh tranh với các vi sinh vật gây hại làm chúng thiếu sắt để sinh trưởng.
Tạo sinh khối dưới dạng biofloc và probiotic
Khi quần thể Bacillus phát triển mạnh mẽ, chúng tiết chất kết dính gelatin để gắn kết với nhau và gắn kết với giá thể trong môi trường. Đó là một đặc tính của vi sinh vật để hình thành sinh khối. Đồng thời để dễ dàng sử dụng lượng hữu cơ hòa tan có trong môi trường, chúng sử dụng gelatin. Gelatin giúp chúng bám dính các phân tử hữu cơ hòa tan lại với nhau hình thành mảng thức ăn. Sinh khối Bacillus và mảng bám hữu cơ là nguồn thức ăn tự nhiên cho vật nuôi tôm cá và động vật phù du. Làm đa dạng hệ sinh thái ao nuôi, ổn định màu nước và chất lượng nước nuôi trồng.
CHẾ PHẨM VI SINH XỬ LÝ CHẤT THẢI HỮU CƠ GEBIO MEN ỨNG DỤNG RA SAO?
Chế phẩm vi sinh xử lý chất thải hữu cơ của GEBIO chứa bào tử của các vi sinh vật có lợi với mật độ cao 1010 CFU/kg như Bacillus spp, Saccharomyces cerevisiae, Bacillus subtilis, Trichoderma spp và chất mang là bột gạo, cám gạo.
Đây là chế phẩm vi sinh chuyên dùng xử lý nước thải chăn nuôi, nước thải công nghiệp, nước ao nuôi trồng thủy sản, ủ phân gia súc, gia cầm, phế thải nông nghiệp… để làm phân bón hữu cơ. Đặc biệt, nó đã được một số nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh tin dùng. Đây là sản phẩm sinh học không độc hại với con người, vật nuôi và môi trường.
Công dụng:
- Phân giải nhanh chóng phân gia súc, gia cầm, phế thải nông nghiệp, chất thải hữu cơ thành các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
- Chuyển hoá các chất khó tiêu thành dạng dễ tiêu cho cây hấp thu.
- Tạo kháng sinh, enzim tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh.
- Diệt nấm bệnh, trứng giun, hạn chế ruồi muỗi.
- Giảm tối đa mùi hôi của phân chuồng, nước thải và ức chế sinh trưởng các vi sinh vật gây thối.
- Hình thành các chất kích thích sinh trưởng thực vật, giúp cây phát triển tốt.
- Giảm đáng kể các chỉ số BOD, COD, H2S, NH3, NO2 trong nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và công nghiệp, bể phốt, đặc biệt là ao nuôi trồng tôm cá…
Ứng dụng cụ thể:
- Sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ than bùn;
- Xử lý rác thải làm phân hữu cơ vi sinh;
- Ủ phân hữu cơ;
- Xử lý nước thải công nghiệp;
- Xử lý nước thải chăn nuôi/ dân sinh;
- Xử lý nước ao nuôi trồng thủy sản.
- Xử lý bể phốt.